msz sv288 w Phần 30-40% khác của dân số là nô lệ hay bẩm sinh thấp hèn. Sự chiếm hữu nô lệ có tính cha truyền con nối, đồng thời là một hình thức trừng phạt của luật pháp. Tầng lớp nô lệ bao gồm nô lệ công hữu và tư hữu và triều đình thỉnh thoảng cũng cho phép nô lệ trở thành dân thường hay tầng lớp cao hơn. Nô lệ tư hữu có thể bị xem là vật thừa kế như tài sản cá nhân. Sau những vụ mùa thất bát, nhiều ''thường dân'' (''sangmin'', 상민, 常民) tự nguyện xin làm nô lệ để sinh nhai. Suốt thời nhà Triều Tiên khoảng 30 đến 40% dân số Triều Tiên có nô lệ. Tuy vậy, nô lệ thời nhà Triều Tiên có thể sở hữu tài sản và họ đôi khi thường làm như vậy.. Những người nô lệ tư hữu có thể mua tự do cho mình. Tất cả nô lệ công hữu đều được giải phóng vào năm 1801, và thể chế này dần chấm dứt ở thế kỷ sau. Đến cuối thế kỷ 19, chế độ nô lệ bị bãi bỏ hoàn toàn trong cuộc cải cách Giáp Ngọ (''Kabo Kaehyŏk'', 갑오 개혁, 甲午改革). Enhance your purchase with Clyde protection
4 interest-free payments of $504.4352 with Klarna. Learn More